Giới thiệu
Với Gần 50 Năm Hình Thành Và Phát Triển, Ypharco Tự Hào Là Doanh Nghiệp Đi Đầu Và Tiên Phong Trong Lĩnh Vực Sản Xuất Đông Dược
Câu chuyện
Cảm Xuyên Hương

Những năm 70 của thế kỷ trước, Dược sĩ Hy Văn Lạng - Nguyên giám đốc Công ty Dược phẩm Yên Bái (Ypharco) và cộng sự lặn lội khắp các vùng núi phía Bắc săn tìm bài thuốc cổ phương “cảm xuyên hương”. Với sự kết hợp của các vị dược liệu quý cùng những bí quyết truyền đời của danh y miền cao được ghi chép lại, bào chế và đúc kết lên bài thuốc Cảm Xuyên Hương Yên Bái dạng viên uống tiện lợi.

Sản xuất trên dây chuyền
bào chế hiện đại

Được nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất từ năm 1975 dưới dạng viên nén, đến năm 2004 chuyển sang dạng bào chế viên nang cứng, sau đó có thêm dạng siro cho trẻ em, bột và nước tắm phòng và trị cảm cúm, cảm lạnh rất hiệu quả.

Thành phần dược liệu 100% nguồn gốc từ thiên nhiên
Hương Phụ

Hương phụ là một vị thuốc có kinh nghiệm nhân dân. Tính chất của hương phụ trong các sách cổ: Vị cay, hơi đắng, ngọt, vào hai kinh can và tam tiêu. Có tác dụng lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống (làm hết đau), chữa khí uất, ung thư, ngực bụng chướng đau.

Hương phụ thường được dùng:

  • Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở.
  • Đau dạ dày, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đau bụng kinh, đi lỵ.

Ngày dùng 6 đến 12 gam dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc.

Kinh giới

Kinh giới có vị cay, tính ôn, vào 2 kinh phế và can. Có tác dụng phát biểu khư phong, lợi yết hầu, thanh nhiệt tán ứ phá kết. Dùng chữa ngoại cảm phát sốt, đầu nhức mắt hoa yết hầu sưng đau, đẻ xong huyết vận. Sao đen chữa thổ huyết máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

 

Kinh giới được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa cảm mạo, phát sốt, nhức đầu, cổ họng sưng đau, nôn mửa, đổ máu cam, đi lỵ ra máu, băng huyết.

 

Liều dùng hằng ngày là 6 - 12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Trong đông y còn nói thêm những trường hợp biểu hư tự hãn (tự ra mồ hôi) thì không nên dùng.

Cát Cánh

Chữa ho, ho có đờm mùi tanh. Ngày uống 3 -9g, dưới dạng thuốc sắc. Cấm dùng dưới dạng thuốc tiêm.

 

Cát canh có vị đắng, cay, tính ôn, vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế khí, tán phong hàn, tấn ho, trừ đờm. Dùng chữa ngoại cảm sinh ho, cổ họng sưng đau, ngực đầy trướng đau, ho ra máu, mủ. Những người âm hư mà ho thì không dùng được

Tử Uyển

Tử uyển có vị đắng, ngọt, tính ôn, không độc, vào kinh phế. Tác dụng ôn phế, hóa đờm, hạ khí, chỉ ho, thông điều thủy đạo. Dùng chữa ho, khí xuyễn, ho ra máu mủ, tiểu tiện đỏ. Phàm âm hư, phổi ráo, có thực nhiệt không dùng được.

 

Tử uyển chữa ho nhiều đờm, viêm khí cấp tính hoặc mãn tính. Thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. 

 

Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên.

 

Còn dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa tiểu tiện ra huyết.

Cam thảo

Cảm thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y. Ngoài ra nó còn được dùng trong kỹ nghệ thuốc lá, nước giải khát và chế thuốc chữa cháy.

 

Theo tài liệu cổ, cảm thảo có vị ngọt, tính bình (sau khi nướng thì tính hơi ôn), vào 12 đường kinh. Có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Muốn thanh hỏa thì dùng sống, muốn ôn trung thì nướng. Nướng lên chữa tỳ hư mà ỉa lỏng, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho. Dùng sống chữa đau họng, ung thư.

 

Trong y học, ngoài công dụng làm cho thuốc ngọt dễ uống, làm tá dược chế thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải độc, hiện nay cảm thảo có hai công dụng chủ yếu:

  • Chữa loét dạ dày và ruột
  • Chữa bệnh Addison's
Quế chi
Vị cay ngọt, tính ấm có tác dụng phát hãn giải cơ, ôn kinh thông dương.
Trần bì
Có mùi thơm, vị cay, đắng, tính ấm, tác dụng điều hòa khí huyết, tiêu đờm, kiện tỳ.
Sinh khương
Vị cay, tính hơi ấm có tác dụng giải biểu, phát hãn.
Xuyên khung

Xuyên khung có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh can, đởm, và tâm bào. Có tác dụng đuổi phong, giảm đau, lý khí hoạt huyết dùng chữa kinh nguyệt không đều, đầu nhức mắt hoa, ngực bụng đầy trướng, chân tay co quắp, ung thư. Những người âm hư hảo vượng không dùng được.

 

Xuyên khung là một vị thuốc hay được dùng chữa những triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, huyết áp cao, phụ nữ sau sinh nở bị dong huyết mãi không ngừng.

 

Xuyên khung còn dùng trong những trường hợp đau dạ dày hay đau khác và kinh nguyệt không đều.

 

Ngày dùng 3 - 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay ngâm rượu.

Bạch chỉ

Bạch chỉ là những vị thuốc có vị cay, tính ôn, vào 3 kinh phế, vị và đại tràng. Có tác dụng phát biểu khứ phong, thẩm thấp, hoạt huyết bài nùng sinh cơ, giảm đau, dùng để làm thần kinh hưng phấn làm cho huyết trong toàn thân vận chuyển mau chóng, làm thuốc thư giản, ra mồ hôi chữa nhức đầu, răng đau, các bệnh về đầu, mặt, xích bạch đới, thông kinh nguyệt. Bạch chỉ dùng ngoài có thể chữa sưng vú, ghẻ lở.

 

Thường bạch chỉ được dùng làm thuốc giảm đau, chữa nhức đầu, cảm mạo, hoa mắt, đau răng, còn dùng làm thuốc cầm máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam.

 

Ngày dùng 5 -10g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột chia làm nhiều lần uống, mỗi lần uống 1 - 2g.

Hương Phụ
Kinh giới
Cát Cánh
Tử Uyển
Cam thảo
Quế chi
Trần bì
Sinh khương
Xuyên khung
Bạch chỉ
Hiệu Quả Vượt Trội
Trong Điều Trị
Và Phòng Ngừa
Cảm Cúm
Cảm Lạnh
Hắt Hơi
Sổ Mũi
Nhức Đầu
Ho Do Cảm Lạnh
Ho Đờm Nhiều
Hiệu Quả Vượt Trội
Trong Điều Trị
Và Phòng Ngừa
Cảm Cúm
Cảm Lạnh
Hắt Hơi
Sổ Mũi
Nhức Đầu
Ho Do Cảm Lạnh
Ho Đờm Nhiều
00:00
00:00